Vỏ não vận động là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Vỏ não vận động là vùng chức năng chủ yếu nằm ở hồi trước trung tâm thùy trán của não bộ, chịu trách nhiệm phát sinh và điều khiển các xung thần kinh để khởi phát vận động có ý thức. Khu vực này bao gồm các tiểu vùng như M1, SMA và PM, đóng vai trò lập kế hoạch, phối hợp và điều chỉnh lực cơ, đồng thời liên kết chặt chẽ với tiểu não, hạch nền và đồi thị để đảm bảo tính chính xác và mượt mà của chuyển động.

Giới thiệu

Vỏ não vận động (motor cortex) là vùng chức năng quan trọng của não người tham gia trực tiếp vào việc khởi phát và điều hòa mọi chuyển động chủ động của cơ thể. Vị trí giải phẫu chủ yếu nằm ở hồi trước trung tâm (precentral gyrus) thuộc thùy trán, ngay phía trước rãnh Rolando. Vỏ não vận động không chỉ phát sinh các xung thần kinh để điều khiển cơ bắp mà còn đóng vai trò then chốt trong lập kế hoạch vận động và điều chỉnh liên tục dựa trên thông tin phản hồi từ cảm giác và phối hợp cao cấp của não bộ.

Vùng này được phân chia thành nhiều tiểu vùng với chức năng chuyên biệt, trong đó lớp cơ bản nhất là Vỏ não vận động chính (M1), chịu trách nhiệm chủ đạo trong việc khởi xung vận động. Bên cạnh đó, vùng tiền vận động (PM) và vùng bổ sung vận động (SMA) hỗ trợ lên kế hoạch và phối hợp hành động phức tạp. Sự kết nối mật thiết giữa các tiểu vùng này và các cấu trúc sâu hơn như hạch nền, tiểu não, đồi thị tạo nên một mạng lưới điều khiển vận động tinh vi và linh hoạt.

Hiểu rõ cấu trúc và chức năng của vỏ não vận động không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu thần kinh học cơ bản mà còn mang ý nghĩa lâm sàng sâu sắc, từ chẩn đoán đến phục hồi chức năng sau đột quỵ, chấn thương sọ não hay điều trị rối loạn vận động.

Vị trí giải phẫu

Vỏ não vận động nằm ở mặt lưng của thùy trán, kéo dài từ rãnh Rolando đến vùng trước trán. Trong bản đồ Brodmann, các khu vực liên quan được đánh số như sau:

  • Area 4 (M1): Vỏ não vận động chính nằm ở hồi trước trung tâm, là tâm khởi nguồn đường dẫn corticospinal.
  • Area 6 (SMA & PM): Chia thành vùng bổ sung vận động (SMA) nằm phía trước M1 và vùng tiền vận động (PM) chạy dọc rìa ngoài hồi trán giữa.

Các nghiên cứu giải phẫu học sử dụng mô hình cộng hưởng từ (MRI) và giải phẫu kết hợp nhuộm Golgi đã mô tả chi tiết vị trí tương đối cũng như mật độ tế bào thần kinh khác nhau ở từng lớp vỏ. Hồi trước trung tâm (precentral gyrus) thường rộng lớn hơn so với hồi sau trung tâm (postcentral gyrus) để đáp ứng nhu cầu vận động tinh vi của bàn tay và mặt.

Đối xứng về hai bán cầu, mỗi bên vỏ não vận động kiểm soát vận động nửa cơ thể đối diện thông qua bó tháp (pyramidal tract) đi xuống tủy sống. Độ dày và diện tích bề mặt của M1 có thể thay đổi theo mức độ luyện tập kỹ năng vận động ở mỗi cá nhân, ví dụ như nhạc công dương cầm thường có diện tích bàn tay chiếm lĩnh tại M1 lớn hơn người bình thường.

Cấu trúc vi mô

Vỏ não vận động chia thành sáu lớp tế bào (I–VI), mỗi lớp có đặc điểm hình thái và chức năng riêng:

  • Lớp I (molecular layer): Chứa ít tế bào thân và chủ yếu là sợi ngang liên kết giữa các tiểu vùng.
  • Lớp II/III (external granular & external pyramidal): Tham gia kết nối nội vùng và liên bán cầu qua thể trắng gọi là corpus callosum.
  • Lớp V (internal pyramidal): Chứa neuron Betz – những tế bào hình tháp lớn, là nguồn gốc chính của bó tháp (corticospinal tract).
  • Lớp VI (multiform): Kết nối điều phối với đồi thị, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền – nhận thông tin cảm giác hồi quy.

Số lượng neuron Betz trong M1 không nhiều (chỉ chiếm khoảng 2–3% tổng số tế bào lớp V ở người), nhưng chúng có sợi trục rất dài và đường kính lớn, cho phép truyền tín hiệu nhanh và chính xác xuống tủy sống để điều khiển cơ bắp.

Sự phân tầng này có thể minh họa qua bảng sau:

LớpTế bào chủ yếuChức năng
INhánh đuôi gai, sợi ngangKết nối cục bộ
II/IIINeuron hình chóp nhỏ, tế bào hạtKết nối qua trung gian, liên bán cầu
VNeuron Betz (pyramidal lớn)Phát xung vận động corticospinal
VINeuron đa hìnhLiên kết với đồi thị

Chức năng chính

Vỏ não vận động là trung tâm điều khiển các vận động có ý thức, bao gồm:

  • Khởi phát xung động vận động chủ động.
  • Phối hợp vận động tinh vi, như cầm bút, gõ phím, biểu cảm khuôn mặt.
  • Điều chỉnh lực cơ và độ chính xác theo phản hồi cảm giác.

Cơ chế hoạt động cụ thể bao gồm:

  1. Lập kế hoạch: Vùng tiền vận động (PM) và SMA phân tích mục tiêu vận động, xác định trình tự cơ hoạt động.
  2. Khởi xung: M1 phát sinh điện thế hoạt động và truyền xuống tủy sống qua bó tháp.
  3. Điều chỉnh: Thông tin phản hồi từ cảm giác và tiểu não được tích hợp để hiệu chỉnh động tác liên tục.

Để minh họa chức năng theo từng tiểu vùng, bảng dưới đây tóm tắt mối liên hệ vùng – chức năng:

VùngChức năng chính
M1 (Area 4)Khởi xung vận động, điều khiển cơ đối bên
SMA (Area 6)Lập kế hoạch chuỗi động tác phức tạp
PMd/PMv (Area 6)Chuẩn bị và lựa chọn mô hình vận động

Sơ đồ somatotopic (Homunculus vận động)

Sơ đồ somatotopic thể hiện tổ chức không gian trên vỏ não vận động, trong đó mỗi vùng nhỏ trên hồi trước trung tâm tương ứng với một phần cơ thể. Phần chiếm diện tích lớn nhất là các ngón tay và môi, phản ánh độ tinh vi và mật độ thụ thể cảm giác cao. Phân bố này không tuyến tính: vùng bàn tay và khuôn mặt có mức độ “phóng đại” lớn hơn vùng thân mình và chi dưới.

Hình dạng homunculus không tỉ lệ với kích thước vật lý mà với mức độ kiểm soát vận động. Ví dụ:

  • Ngón tay cái và ngón trỏ chiếm diện tích lớn, liên quan đến điều khiển tinh vi.
  • Môi và lưỡi có diện tích lớn vì đảm nhiệm chức năng nói và biểu cảm phức tạp.
  • Chân và lưng chiếm diện tích nhỏ hơn, vận động thô sơ hơn.

Bảng tóm tắt phân bố somatotopic:

Phần cơ thểVị trí trên hồi trước trung tâmTỉ lệ diện tích
Môi, lưỡiGóc dưới rãnh RolandoCao
Bàn tay, ngónGóc giữa hồi trước trung tâmCao
Thân mìnhPhía trên trung tâmThấp
Chân, bàn chânMặt trong của bán cầuTrung bình

Cơ chế hoạt động và điều biến

Action potential khởi phát tại thân tế bào Betz truyền dọc sợi trục đến tận tâm tủy. Sự khử cực và tái cực theo chu kỳ phụ thuộc vào kênh ion Natri và Kali. Mức điện thế ngưỡng khoảng –55 mV so với môi trường nội bào.

Sự điều biến tần số firing theo cường độ lực cần thiết cho vận động. Tín hiệu điều chỉnh được tích hợp từ dải điện thế vận động sơ cấp và tín hiệu ức chế nội sinh từ hạch nền.

  • Long-term potentiation (LTP) tại synapse corticocortical tăng cường độ dẻo thần kinh.
  • GABAergic interneuron điều tiết hoạt động quá mức, ngăn chặn co cứng.

Biểu thức mô hình Hodgkin–Huxley dùng để mô phỏng điện thế xuyên màng:

CmdVdt=(gNam3h(VENa)+gKn4(VEK)+gL(VEL))+Iext C_m \frac{dV}{dt} = -\bigl(g_{Na} m^3 h (V - E_{Na}) + g_{K} n^4 (V - E_{K}) + g_{L} (V - E_{L})\bigr) + I_{ext}

Liên kết mạng lưới não

Vỏ não vận động kết hợp với đồi thị qua trục thalamocortical để nhận và phản hồi thông tin cảm giác. Đường đi chủ yếu qua nhân ventrolateral (VL) và ventroanterior (VA) đồi thị.

Tiểu não nhận tín hiệu sao chép (copy) từ vỏ não và thông tin cảm giác, thực hiện điều chỉnh thời gian và phối hợp. Phản hồi tiểu não về vỏ não qua nhân đồi thị đóng vai trò chính trong độ mượt chuyển động.

Hạch nền (globus pallidus, striatum) tham gia chọn lọc và khởi động chuỗi vận động. Bất thường trong vòng tròn cortico-basal-ganglia dẫn tới rối loạn vận động như Parkinson hoặc Huntington.

Vai trò lâm sàng

Tổn thương M1 thường gây liệt nửa trường kỳ hoặc yếu vận động đối bên. Khu vực tổn thương càng lớn thì mức độ suy giảm chức năng càng nghiêm trọng.

  • Đột quỵ vùng động mạch não giữa thường làm mất chức năng tay và mặt.
  • Chấn thương sọ não khu trú có thể dẫn tới động kinh khởi phát từ vỏ não vận động.
  • Ứng dụng TMS lên M1 cải thiện độ hồi phục sau đột quỵ thông qua kích thích đồng vận động.
  • Giao diện não-máy (BCI) sử dụng tín hiệu M1 điều khiển rô-bốt hỗ trợ bệnh nhân liệt.

Đo hoạt động ECoG tại vùng vận động giúp lập bản đồ chức năng trước phẫu thuật u não để tránh làm tổn thương chức năng vận động.

Phát triển và dẻo dai thần kinh

Trong giai đoạn phát triển sơ sinh và thiếu nhi, tổ chức somatotopic hình thành và tinh chỉnh thông qua tương tác vận động với môi trường. Thời kỳ nhạy cảm kéo dài đến tuổi thiếu niên.

Huấn luyện vận động chuyên sâu (như chơi nhạc cụ, thể thao) kích thích tăng sinh các kết nối corticocortical và mở rộng diện tích đại diện somatotopic.

Sau chấn thương hoặc đột quỵ, quá trình tái tổ chức (reorganization) tại M1 và vùng kế cận cho phép phục hồi đôi phần chức năng. Kỹ thuật kích thích não không xâm lấn và liệu pháp hoạt động trị liệu thúc đẩy quá trình này.

Phương pháp nghiên cứu

Ghi điện não bề mặt (EEG) cung cấp tín hiệu không gian rộng nhưng độ phân giải không gian thấp. Kỹ thuật ECoG ghi trực tiếp lên vỏ não đạt độ phân giải cao hơn nhưng cần can thiệp xâm lấn.

Chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI) cho bản đồ hoạt động động não theo oxy hóa hemoglobin. Hạn chế là độ trễ truyền tín hiệu khoảng 4–6 giây so với hoạt động thần kinh thực tế.

  • Diffusion tensor imaging (DTI) mô tả bó sợi corticospinal, giúp đánh giá tổn thương và dự đoán hồi phục.
  • Khoan vi điện cực vi mô (intracortical microstimulation) trong động vật thí nghiệm cho kết quả chính xác về bản đồ somatotopic.

Tài liệu tham khảo

  • Penfield W., & Boldrey E. (1937). “Somatic motor and sensory representation in the cerebral cortex of man as studied by electrical stimulation,” Brain, 60(4), 389–443.
  • Shadmehr R., Smith M. A., & Krakauer J. W. (2010). Errors in Motor Control and Learning. Springer.
  • Hodgkin A. L., & Huxley A. F. (1952). “A quantitative description of membrane current and its application to conduction and excitation in nerve,” The Journal of Physiology, 117(4), 500–544.
  • Middleton F., & Strick P. L. (2000). “Basal ganglia and cerebellar loops: motor and cognitive circuits,” Brain Research Reviews, 31(2–3), 236–250.
  • Rossini P. M., Rossi S. (2007). “Transcranial magnetic stimulation: diagnostic, therapeutic, and research potential,” Neurology, 68(7), 484–488.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vỏ não vận động:

Điều trị Đau Thalamus bằng Kích thích Vỏ Não Vận Động Mạn Tính Dịch bởi AI
PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 14 Số 1 - Trang 131-134 - 1991
Tất cả các hình thức điều trị, bao gồm cả kích thích mãn tính của nhân chuyển tiếp thalamus, chỉ có thể cung cấp kiểm soát cơn đau thỏa đáng trong khoảng 20%-30% trường hợp hội chứng đau thalamus. Để phát triển phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho hội chứng đau thalamus, chúng tôi đã điều tra ảnh hưởng của việc kích thích các vùng não khác nhau đến hoạt động bùng phát quá mức của các nơro...... hiện toàn bộ
#hội chứng đau thalamus #kích thích vỏ não vận động #điều trị đau #nơron thalamus #cơn đau mạn tính
Nghiên cứu cộng hưởng từ chức năng về các vùng vỏ não liên quan đến thực hiện nhiệm vụ vận động và ý tưởng vận động ở con người Dịch bởi AI
Human Brain Mapping - Tập 3 Số 2 - Trang 83-92 - 1995
Tóm tắtDù hiệu suất vận động có thể được cải thiện thông qua sự thực hành tâm lý, nền tảng thần kinh học của sự kích thích tâm lý (ý tưởng) trong một nhiệm vụ vận động vẫn chưa được thiết lập rõ ràng. Chúng tôi đã sử dụng hình ảnh cộng hưởng từ vận hành tương phản mức oxy trong máu ở độ phóng đại 1.5 T để xác định các vùng có hoạt động thần kinh tăng lên trong quá ...... hiện toàn bộ
Hiệu quả của TheraTogs trục đối với mẫu đi lại ở trẻ em mắc chứng bại não kiểu vận động không kiểm soát: một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề TheraTogs thúc đẩy cảm giác vị trí của trẻ em mắc chứng bại não và cải thiện độ căng cơ bất thường, sự cân bằng tư thế, sự cân bằng và đi lại. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra hiệu quả của quần áo chỉnh hình TheraTogs đối với mẫu đi lại ở trẻ em mắc chứng bại não kiể...... hiện toàn bộ
Định vị điện cực ngoài màng cứng cho kích thích vỏ não vận động trong gây mê toàn thân dựa trên theo dõi điện sinh lý học trong phẫu thuật để điều trị cơn đau thần kinh sinh ba kháng trị Dịch bởi AI
Acta Neurochirurgica -
Tóm tắt Giới thiệu Kích thích vỏ não vận động (MCS) là một lựa chọn điều trị cho đau thần kinh sinh ba kháng trị (TGN). Thường thì, bệnh nhân cần phải tỉnh táo trong quá trình phẫu thuật để xác nhận vị trí chính xác của điện cực ngoài màng cứng trên vỏ não vận động, điều này làm giảm sự thoải mái củ...... hiện toàn bộ
Sửa chữa: Vận động các nhóm vận động: Khi nào và tại sao các nhà hoạch định chính sách cố gắng ảnh hưởng đến các nhóm vận động trong quản trị toàn cầu? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 407-432 - 2019
Hỗ trợ thường được coi là một hoạt động mà trong đó các nhóm vận động tìm kiếm và các nhà hoạch định chính sách trao quyền ảnh hưởng. Trong bài báo này, chúng tôi đảo ngược cách tiếp cận truyền thống đối với việc hỗ trợ và đặt ra câu hỏi dưới điều kiện nào các nhà hoạch định chính sách cố gắng ảnh hưởng đến các lập trường mà các nhóm vận động đối lập hoặc đồng minh đã thông qua. Hai chiến lược mà ...... hiện toàn bộ
Độ mạnh tín hiệu của vỏ não vận động và cảm giác trên các hình ảnh T2 trọng số và FLAIR: so sánh nội cá thể giữa MRI 1.5T và 3T Dịch bởi AI
European Radiology - Tập 18 - Trang 2949-2955 - 2008
Chúng tôi đã so sánh độ mạnh tín hiệu của vỏ não vận động và cảm giác trên các hình ảnh T2 trọng số và FLAIR thu được tại 3T và 1.5T. Các hình ảnh MRI của 101 bệnh nhân không có dấu hiệu thần kinh liên tiếp, những người đã trải qua cả MRI 1.5T và 3T, đã được đánh giá hồi cứu. Độ mạnh tín hiệu của vỏ não vận động và cảm giác đã được phân tích cả bằng phương pháp thị giác và định lượng so với vỏ não...... hiện toàn bộ
#Tín hiệu #vỏ não vận động #vỏ não cảm giác #hình ảnh T2 trọng số #hình ảnh FLAIR #MRI #CNR #so sánh 1.5T và 3T
Tham gia của các ảnh hưởng vỏ não xuống cùng bên trong các chuyển động cổ tay hai tay ở con người Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 238 - Trang 2359-2372 - 2020
Có các tín hiệu xuống cùng bên (ipsilateral) ít được nghiên cứu và đối bên (contralateral) đến các tế bào thần kinh vận động (motoneurons, MNs). Chúng tôi đã so sánh các ảnh hưởng vỏ não xuống cùng bên đến MNs của nhóm cơ gấp cổ tay bằng cách áp dụng kích thích từ tính xuyên sọ (transcranial magnetic stimulation, TMS) lên vỏ não vận động chính bên phải khi giữ tư thế gấp và duỗi cổ tay trong các t...... hiện toàn bộ
#vỏ não #các ảnh hưởng xuống cùng bên #tế bào thần kinh vận động #chính kích thích từ tính xuyên sọ #tác vụ một tay #tác vụ hai tay #tương tác giữa hai tay
Tác động của axit 2-amino-5-phosphopentanoic (AP5), một chất chặn thụ thể glutamat NMDA, đến hoạt động của neuron trong vỏ não vận động của mèo trong khi thực hiện phản xạ có điều kiện bằng việc đặt bàn chân Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 28 - Trang 567-576 - 1998
Hai loại phản ứng liên quan đến kích thích đã được ghi nhận ở vỏ não vận động đối bên trong quá trình thực hiện phản xạ có điều kiện gồm việc đặt bàn chân lên một hỗ trợ để phản ứng với một kích thích điện ngắn (4 miligiây, 500 Hz) được áp dụng vào vỏ não đỉnh đối bên (khu vực 5). Các phản ứng ngắn hạn chính (thời gian ng latency đỉnh khoảng 10 miligiây, thời gian 30–50 miligiây) cho thấy ít độ nh...... hiện toàn bộ
#vỏ não vận động #phản xạ có điều kiện #thụ thể NMDA #AP5 #neuron #động vật thí nghiệm
Sự không đối xứng của ức chế nội vỏ dài trong vỏ não vận động và tính thuận tay Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 172 - Trang 449-453 - 2006
Kích thích từ trường xuyên sọ mạch đôi đã được sử dụng trong ba thí nghiệm để đo lường các tính chất của ức chế nội vỏ dài (LICI) tác động lên cơ gian bàn tay đầu tiên của tay trái và tay phải ở những tình nguyện viên thuận tay phải. Các thí nghiệm cho thấy LICI có tính không đối xứng: nó xuất hiện nhanh chóng hơn và cao hơn ở tay thuận so với tay không thuận ngay sau khi kích hoạt các mạch LICI, ...... hiện toàn bộ
#ức chế nội vỏ dài #kích thích từ trường xuyên sọ #sự không đối xứng #vỏ não vận động #thuận tay
Ảnh hưởng của tổn thương vỏ não trước trán bên ngoài đối với thói quen và hiệu suất vận động được đánh giá bằng cách nắm bắt bằng tay và kiểm soát lực trong khỉ macaque Dịch bởi AI
Brain Structure and Function - Tập 222 - Trang 1193-1206 - 2016
Trong bối cảnh nghiên cứu cấy ghép hệ sinh thái tế bào thần kinh người lớn tự thân (ANCE), bốn con khỉ cái macaque trưởng thành khỏe mạnh đã trải qua một phép sinh thiết đơn phương tại vùng vỏ não trước trán bên ngoài (dlPFC) để cung cấp vật liệu tế bào cần thiết nhằm thu được ANCE. Trước đó, các con khỉ đã được đào tạo thực hiện các nhiệm vụ vận động định lượng (khéo léo bằng tay), cụ thể là nhiệ...... hiện toàn bộ
#vỏ não trước trán bên ngoài #thói quen vận động #hiệu suất vận động #khỉ macaque #sinh thiết
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3